Quyết định 61/2024/QĐ-UBND ngày 27/9/2024 của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội quy định về đấu giá quyền sử dụng đất tại Hà Nội, tập trung vào quy định cụ thể cho từng dự án, điều kiện tham gia và các tình huống đấu giá không thành.
Tại Quyết định 61/2024/QĐ-UBND, đã ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về một số nội dung thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong đó, tại Điều 7 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 61/2024/QĐ-UBND, đã có quy định về lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội với những nội dung cụ thể như sau:
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quyết định theo từng dự án cụ thể, đảm bảo các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP và một số nội dung khác phù hợp với tình hình thực tế nhằm ưu tiên đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở theo hướng hiện đại, đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội, trong đó:
1. Đảm bảo hình thành các khu đô thị, nhà ở theo hướng văn minh, hiện đại, đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội: Cơ bản đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 125 Luật Đất đai 2024, UBND Thành phố xem xét, quyết định theo từng dự án cụ thể phù hợp với định hướng chung và đặc thù từng khu vực (đảm bảo các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc cảnh quan theo quy định).
2. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai 2024 và khoản 1 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Quy định về giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024
1. Các trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
– Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 Luật Đất đai 2024;
– Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 Luật Đất đai 2024.
2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất
Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
– Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
– Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai 2024;
– Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
– Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;
– Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Đối với tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản (1) thì ngoài các điều kiện nêu trên, phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;
4. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành
Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
– Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016;
– Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 1 người đăng ký tham gia đấu giá;
– Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 1 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 1 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 1 người trả giá hợp lệ. (Điều 125 Luật Đất đai 2024).