Để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình khai thác thuỷ sản, tỉnh Quảng Nam đã tích cực tuyên truyền ngư dân cài đặt ứng dụng truy xuất nguồn gốc hải sản điện tử (eCDT VN). Phần mềm này đã góp phần minh bạch hóa các thông tin hải sản sau khai thác, tiết kiệm thời gian khi ngư dân truy xuất trên bản giấy.
Tỉnh Quảng Nam xác định khai thác thuỷ hải sản trên biển là ngành kinh tế quan trọng. Bên cạnh một số thành quả, các ngành chức năng tiếp tục tham mưu UBND tỉnh giải quyết các điểm nghẽn để khơi thông lợi thế. Trong đó vấn đề truy xuất nguồn gốc thuỷ sản để phòng, chống khai thác IUU được tỉnh Quảng Nam chú trọng.
Do đó, tỉnh Quảng Nam đã hướng dẫn ngư dân, các chủ tàu cá thực hiện cài đặt, đăng nhập tài khoản, sử dụng hệ thống phần mềm eCDT VN. Phần mềm eCDT VN là phần mềm dùng chung áp dụng cho 7 đối tượng trong đó bao gồm cả những đối tượng hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản như khai thác, đánh bắt thuỷ hải sản.
Các chức năng của phần mềm eCDT VN bao gồm Quản lý tàu cá xuất cảng và ghi nhận dữ liệu ban đầu về tàu và thuyền viên; ghi chép sản lượng khai thác tại thời điểm đánh bắt thông qua thiết bị nhật ký điện tử; quản lý tàu vào cảng, cập nhật sản lượng khai thác; giám sát sản lượng lên cảng, cấp biên nhận bốc dỡ, mua cá tại cảng; cấp giấy xác nhận và giấy chứng nhận nguồn gốc nguyên liệu cho nhà máy chế biến. Đặc biệt phần mềm này còn hỗ trợ ghi nhật ký khai thác và nhật ký chuyển tải sản phẩm khai thác trong môi trường không có mạng Internet; đồng thời tự động đồng bộ khi tàu cập cảng và kết nối Internet.
Đối với việc truy xuất nguồn gốc thuỷ sản, theo nhận định từ ngư dân tại xã Tam Quang, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, phần mềm eCDT VN thao tác 5 bước khá đơn giản, bao gồm, cài đặt App trên điện thoại, khai báo rời cảng/xuất bến, ghi chép điện tử trong chuyến biển, khai báo cập cảng/cập bến, xác nhận bán nguyên liệu hải sản sau đánh bắt. Các bước trên ít tốn thời gian hơn so với viết giấy. Đặc biệt, có thể tích hợp ghi nhật ký khai thác hải sản điện tử vào ứng dụng truy xuất nguồn gốc hải sản điện tử.
Ứng dụng phần mềm eCDT VN còn tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thu mua hải sản chế biến xuất khẩu. Nếu trước đây quá trình truy xuất nguồn gốc chỉ được thực hiện từ giai đoạn thu mua tại cảng cá, truy xuất nguồn gốc hải sản thời điểm đánh bắt còn gặp nhiều trắc trở do nhật ký khai thác ngư dân ghi chép trên giấy chưa đáp ứng lưu trữ thông tin, chưa đảm bảo nguồn gốc hải sản khai thác được truy xuất. Thì hiện nay quá trình truy xuất nguồn gốc thuỷ sản đã trở nên minh bạch, rõ ràng.
Đây là cơ hội để các sản phẩm thuỷ sản đủ điều kiện được các thị trường khó tính trên thế giới biệt là EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc chấp nhận nhập khẩu, đồng thời là mấu chốt quan trọng trong việc rút lại “thẻ vàng” cho thủy sản Việt Nam.
Về phía cảng cá, sử dụng hệ thống phần mềm eCDT VN phải cài đặt ứng dụng trên điện thoại; duyệt yêu rời cảng của chủ tàu cá; duyệt yêu cầu cập cảng của chủ tàu cá; xác nhận sản lượng cập cảng; đăng nhập website của Bộ NN&PTNT; biên nhận bốc dỡ hải sản qua cảng; xác nhận nguyên liệu hải sản khai thác. Ứng dụng phần mềm eCDT VN tích hợp vào hệ thống quản lý của cảng cá sẽ giúp đơn vị chuyên môn xác định sản lượng lên cảng gắn với nhật ký khai thác hải sản của ngư dân, đảm bảo tính minh bạch, chính xác.
Truy xuất nguồn gốc hải sản điện tử hiện nay là yêu cầu bắt buộc theo nhu cầu của thị trường. Không những các thị trường xuất khẩu mà người tiêu dùng trong nước cũng cần sự minh bạch hóa thông tin trong truy xuất nguồn gốc hải sản điện tử. Người tiêu dùng có thể truy xuất hải sản đang sử dụng được cung ứng, sản xuất, bảo quản đến chế biến như thế nào, đáp ứng các quy chuẩn an toàn thực phẩm ra sao. Phần mềm eCDT VN được triển khai thuận lợi sẽ rút ngắn lộ trình tiến đến nghề cá hiện đại, bền vững Quảng Nam đã vạch ra. Tính đến tháng 3/2024, tỉnh Quảng Nam đã có 59/672 chủ tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên cài đặt phần mềm eCDT VN. Phần mềm này mới chỉ áp dụng cho điện thoại dùng hệ điều hành android.
Để thúc đẩy ngành thuỷ sản phát triển, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 331/QĐ-UBND để triển khai thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Theo đó tỉnh Quảng Nam phấn đấu đến năm 2030, tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 125.000 – 130.000 tấn (khai thác thủy sản chiếm 70%, nuôi trồng thủy sản chiếm 30%). Số lượng tàu cá đạt 2.756 chiếc, trong đó có 686 tàu cá vùng khơi, 716 tàu cá vùng lộng, 1.338 tàu cá vùng bờ. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản: 6.996 ha, trong đó nuôi nước lợ 1.996 ha, nước ngọt 5.000 ha; thể tích lồng bè: 465.000 m3 (nước lợ, mặn 400.000 m3 , nước ngọt 65.000 m3 ). Giá trị sản xuất phấn đấu đạt 5.700 tỷ đồng, chiếm từ 32-33% trong cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó khai thác thủy sản đạt 3.500 tỷ đồng, nuôi trồng thủy sản đạt 2.200 tỷ đồng…
Đến năm 2045, tại Quảng Nam, thủy sản sẽ là ngành kinh tế thương mại hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển, góp phần bảo đảm an ninh dinh dưỡng, thực phẩm; bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
Trần Bình