Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) đề xuất người có công với cách mạng; thân nhân người có công; người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc; người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng sẽ được Nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
Bộ LĐTBXH đang dự thảo Thông tư hướng dẫn lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ LĐTBXH quản lý Nhà nước. Theo đó, Bộ đề xuất 10 nhóm đối tượng do ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
Một là, người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu về cư trú.
Hai là, thân nhân của người có công với cách mạng, bao gồm:
(i) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ.
(ii) Vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, hoặc con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học, hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của người hoạt động cách mạng trước ngày 1/1/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày 1/1/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
(iii) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học, hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
(iv) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học, hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
(v) Con đẻ từ đủ 6 tuổi trở lên của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học, có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.
(vi) Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng, hoặc vợ khác đang được hưởng trợ cấp hằng tháng, theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Ba là, người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:
(i) Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam Anh hùng sống ở gia đình.
(ii) Người phục vụ thương binh, bao gồm cả thương binh lọai B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
Bốn là, cựu chiến binh, gồm:
(i) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước.
(ii) Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30/4/1975, gồm:
+ Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 chuyên ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đã phục viên, nghỉ hưu, hoặc chuyển ngành về làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
+ Dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu sau ngày 30/4/1975, đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
Năm là, người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc, gồm:
(i) Người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau: Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg; Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg.
(ii) Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
(iii) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg.
(iv) Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg, Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP.
(v) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg.
Sáu là, người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Bảy là, người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội.
Tám là, trẻ em dưới 6 tuổi.
Chín là, người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, bao gồm:
(i) Người thuộc hộ gia đình nghèo theo chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022 – 2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.
(ii) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(iii) Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
(iv) Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Mười là, người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở, theo quy định tại Nghị định số 109/2015/NĐ-CP.