(Chinhphu.vn) – Năm 2018, bà Nguyễn Thị Bích Đào (Bạc Liêu) làm việc cho một công ty tại TPHCM, có khấu trừ 10% thuế khi ký hợp đồng thử việc, nhưng do lúc đó không biết về thuế này nên bà Đào không kiểm tra.
Do công việc hiện tại phải tự quyết toán thuế nên bà Đào tra ra trên eTax Mobile năm 2018 bà còn một khoản chưa quyết toán.
Bà Đào liên hệ công ty cũ xin chứng từ khấu trừ thuế thì được phản hồi, thời điểm đó dùng chứng từ giấy, chỉ cấp cho ai có yêu cầu, công ty chỉ cung cấp được giấy xác nhận thu nhập. Công ty đã thay đổi tên, tên pháp nhân và con dấu sử dụng khác với năm 2018 nên không xuất lại được chứng từ khấu trừ thuế năm 2018. Mặc dù thông tin khai thuế trên eTax vẫn là thông tin tên hiện tại của công ty đó chứ không phải tên cũ và vẫn là mã số thuế cũ (do công ty bán cổ phần nên đổi tên).
Bà Đào hỏi, trường hợp này có xuất được chứng từ khấu trừ thuế hay không?
Về vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu có ý kiến như sau:
Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có quy định về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
…. b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế…”.
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định về hóa đơn chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
… 2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.”
Căn cứ Điều 31 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ có quy định về thời điểm lập chứng từ cụ thể:
“Điều 31. Thời điểm lập chứng từ
Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.”
Căn cứ Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
… 5. Việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (và văn bản sửa đổi, bổ sung) và Quyết định số 102/2008/QĐ-BTC ngày 12/11/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu chứng từ thu thuế thu nhập cá nhân đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022. Trường hợp các tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin được áp dụng hình thức chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022 và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính”.
Căn cứ các quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Trường hợp công ty có tổ chức sắp xếp, sáp nhập, chuyển loại hình doanh nghiệp… theo quy định của Luật Doanh nghiệp có quy định kế thừa quyền lợi, nghĩa vụ của công ty trước đây thì công ty, doanh nghiệp mới có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ cho người lao động của công ty cũ khi có yêu cầu.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị bà liên hệ cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty là Cục Thuế TPHCM để được hướng dẫn cụ thể.
Mai Chi