Bộ Công Thương cho biết, qua làm việc với phía Campuchia có thể thấy trữ lượng cát của Campuchia phục vụ san lấp, xây dựng là dồi dào, có thể cung cấp đủ cho nhu cầu nhập khẩu, sử dụng trước mắt và lâu dài của các tỉnh phía Nam của Việt Nam.
Bộ Công Thương mới đây đã có Văn bản số 3586⁄BCT-AP báo cáo Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà về khả năng nhập khẩu cát từ Campuchia.
Văn bản báo cáo cho biết: Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà tại Công văn số 136/TB-VPCP ngày 03/4/2024 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Công Thương đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tổ chức đoàn công tác đi Campuchia từ ngày 13 đến ngày 16/5/2024 để tìm hiểu về khả năng nhập khẩu cát từ Campuchia về Việt Nam.
Trong khuôn khổ chuyến công tác, Đoàn đã làm việc với các Bộ, ngành liên quan của Campuchia bao gồm Bộ Mỏ và Năng lượng để tìm hiểu về quy trình cấp phép khai thác, trữ lượng và khả năng cung ứng cát cho Việt Nam; Bộ Kinh tế Tài chính để tìm hiểu về quy trình thủ tục hải quan cho xuất khẩu cát; Bộ Giao thông công chính về hoạt động vận chuyển cát; doanh nghiệp đầu mối khai thác và xuất khẩu cát của Campuchia; đi khảo sát thực tế khu vực tập kết và vận chuyển cát từ Campuchia về Việt Nam.
Trữ lượng và chủng loại cát của Campuchia
Campuchia có trữ lượng cát lớn lên tới cả tỷ m3 trên sông Mê Công (vào Việt Nam là sông Tiền) và sông Bassac (vào Việt Nam là sông Hậu). Campuchia quản lý nguồn tài nguyên cát rất chặt chẽ để đảm bảo khai thác cát không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đến cuộc sống của người dân cũng như đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Campuchia.
Campuchia chưa thực hiện phân loại cát sau khai thác do chưa đầu tư thiết bị để phân loại cát (việc phân loại cát căn cứ vào kích cỡ hạt cát), cát khai thác và cung ứng chỉ có 01 loại, gọi chung là cát vàng. Tuy nhiên, kết quả kiểm tra tại phòng thí nghiệm đối với cát khai thác từ một số mỏ cách khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương 18km cho thấy 60% lượng cát khai thác lcó kích cỡ 1,2-1,8mm, 40% còn lại là kích cỡ từ 1,8mm trở lên (Việt Nam gọi là cát xây dựng).
Quản lý cấp phép khai thác, xuất khẩu cát của Campuchia
Cơ quan cấp giấy phép khai thác cát của Campuchia là Bộ Mỏ và Năng lượng. Văn phòng Chính phủ Campuchia sẽ cấp phép xuất khẩu cát căn cứ đề nghị của Bộ Mỏ và Năng lượng.
Đến nay, Campuchia mới cấp phép khai thác và xuất khẩu cát cho 03 công ty trong nước (không cấp phép khai thác cho công ty nước ngoài) gồm:
Công ty Chaktomuk Campuchia: Khu vực mỏ cát trên sông Mê Công cấp cho Chaktomuk (03 mỏ cách khu vực cửa khẩu Vĩnh Xương 18km, 22 km và 45 km) có trữ lượng 680 triệu m3 (chưa kể các mỏ cát dự kiến cấp phép khai thác trong tháng 6/2024 trên sông Bassac). Hiện nay, mỗi ngày Công ty đang xuất khẩu khoảng từ 40.000 đến 60.000 m3 cát cho khoảng 15-20 công ty của Việt Nam.
Công ty Sok Theara: Chưa xuất khẩu cát sang Việt Nam, trữ lượng mỏ cát khoảng hơn 200 triệu m3.
Công ty Global Green Energy: Hiện đang cung cấp khoảng 10.000 m3/ngày cho 2-3 công ty của Việt Nam. Trữ lượng mỏ cát khoảng trên 500 triệu m3.
Hình thức bán cát của các công ty Campuchia hiện giờ chủ yếu là bán tại phao số 0 (cửa khẩu quốc tế đường sông Vĩnh Xương, An Giang, Việt Nam – Sầm No, Kandal, Campuchia). Các công ty Campuchia sẽ thuê bên vận chuyển (thường là các công ty vận chuyển của Việt Nam do có tàu và xà lan phù hợp) để vận chuyển cát từ mỏ khai thác đến khu vực cửa khẩu biên giới với Việt Nam và sau đó cát được chuyển đến khu vực bãi tập kết cách cửa khẩu khoảng 500m (phao số 0). Tại đây, các xà lan của bên mua phía Việt Nam sẽ sang mạn cát và tiếp tục vận chuyển cát đến nơi tiêu thụ.
Chính phủ Campuchia chủ trương để thị trường mua bán tự do, các doanh nghiệp hai bên chủ động đàm phán và ký kết hợp đồng theo giá cả thống nhất. Chính phủ không can thiệp vào giá cả mà chỉ thực hiện các biện pháp quản lý để đảm bảo việc khai thác, vận chuyển, xuất khẩu cát thực hiện đúng giấy phép, nộp thuế đầy đủ cho Nhà
nước.
Tuy nhiên, hiện có rất nhiều doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam sang Campuchia để tìm hiểu thị trường, đa phần là mua bán số lượng nhỏ, tạo ra sự tranh mua tranh bán, gây mất ổn định thị trường.
Phía Campuchia cho biết sẵn sàng thông tin chính thức (qua Công hàm) về 03 doanh nghiệp được cấp phép khai thác và xuất khẩu cát của Campuchia, đồng thời có thể ban hành cả chứng nhận xuất xứ cho cho cát mua tại Campuchia để giảm thiểu hiện tượng gian lận, buôn lậu (nếu có).
Hoạt động nhập khẩu cát từ Campuchia và một số quy định liên quan
Mặt hàng cát xây dựng, cát san lấp không thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu và khi nhập khẩu không cần giấy phép nhập khẩu. Doanh nghiệp thực hiện nhập khẩu cát chỉ cần có chức năng xuất nhập khẩu.
Hoạt động nhập khẩu cát từ Campuchia về Việt Nam đã và vẫn đang diễn ra qua cửa khẩu quốc tế đường sông Vĩnh Xương, An Giang, Việt Nam – Sầm No, Kandal, Campuchia giúp bổ sung thêm nguồn cát phục vụ các mục đích khác nhau trong nước, đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu xây dựng, san lấp cao tốc cho các công trình còn đang dang dở tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Theo Bộ Mỏ và Năng lượng Campuchia, lượng cát mà Campuchia đã và đang xuất khẩu sang Việt Nam trong 3 năm (2021-2023) và 4 tháng đầu năm 2024 là khoảng 23,6 triệu m3 (mỗi năm xuất khẩu hơn 7 triệu m3).
Campuchia không phân loại cát, chỉ cung cấp 01 loại cát vàng với các kích cỡ hạt khác nhau tùy theo yêu cầu của người mua. Căn cứ mục đích sử dụng mà cát nhập khẩu từ Campuchia về Việt Nam được phân loại, khai báo hải quan phù hợp (cát dùng cho bê tông và vữa, cát san lấp).
Hiện nay, cát nhập khẩu từ Campuchia về Việt Nam qua cửa khẩu Vĩnh Xương đang được khai báo hải quan theo 02 loại gồm: (i) Cát xây dựng (mã HS là 25051000, là cát sông dùng cho bê tông và vữa, có cỡ hạt từ 1.6 trở lên) và (ii) Cát san lấp (mã HS 25059000, cát chủ yếu có cỡ hạt nhỏ, nhiều tạp chất). Cả 2 loại cát này đều có thuế suất nhập khẩu bằng 0% và thuế VAT là 10%. Điểm khác nhau là cát xây dựng (mã HS 25051000) phải thực hiện giám định hợp quy theo Thông tư 04/2023/TT-BXD ngày 30/6/2023 của Bộ Xây dựng về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng. Trong khi đó, cát san lấp (HS 25059000) không phải thực hiện thủ tục này.
Về phương tiện vận chuyển cát, tuỳ nhu cầu tính toán của đơn vị nhập khẩu có thể sử dụng phương tiện vận tải liên vận (nhận hàng từ mỏ bên Campuchia, chuyển thẳng đến cửa khẩu làm thủ tục và chuyển đến chân công trình, bãi tập kết) hoặc sử dụng phương án vận chuyển nhiều công đoạn: thuê vận chuyển từ mỏ đến phao số 0 – cửa khẩu Vĩnh Xương, làm thủ tục, sang mạn qua đơn vị vận chuyển nội địa chuyển về công trình, bãi tập kết. Tuy nhiên, hiện nay, hình thức mua cát chủ yếu vẫn là mua tại phao số 0.
Đánh giá và khuyến nghị về việc nhập khẩu cát từ Campuchia
Bộ Công Thương cho biết, qua làm việc với phía Campuchia có thể thấy trữ lượng cát của Campuchia phục vụ san lấp, xây dựng là dồi dào, có thể cung cấp đủ cho nhu cầu trước mắt và lâu dài của các tỉnh phía Nam của Việt Nam. Các Bộ, ngành và doanh nghiệp của Campuchia bày tỏ sự thiện chí và mong muốn cung cấp cát cho Việt Nam.
Hoạt động cung cấp cát từ Campuchia sang Việt Nam đang diễn ra bình thường, không có bất kỳ vướng mắc nào về chủ trương, chính sách của Chính phủ hai
nước cũng như thủ tục xuất nhập khẩu, hải quan hay giao thông vận tải của hai Bên. Hiện tại, mỗi ngày Campuchia đang xuất khẩu sang Việt Nam khoảng từ 50-60 ngàn m3 cát.
Chính phủ Campuchia chủ trương để thị trường mua bán tự do, các doanh nghiệp 2 bên chủ động đàm phán và ký kết hợp đồng theo giá cả thống nhất. Chính phủ không can thiệp vào giá cả mà chỉ thực hiện các biện pháp quản lý để đảm bảo việc khai thác, vận chuyển, xuất khẩu cát thực hiện đúng giấy phép, nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước. Như vậy, hoạt động nhập khẩu cát từ Campuchia vào Việt Nam sẽ do doanh nghiệp chủ động thực hiện.
Căn cứ các thông tin và đánh giá tình hình, Bộ Công Thương kiến nghị Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà xem xét, giao Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, làm việc với Ban quản lý đầu tư xây dựng các công trình giao thông TP. Hồ Chí Minh, các Sở ban ngành liên quan của TP. Hồ Chí Minh và các địa phương có nhu cầu nhập khẩu cát phục vụ các công trình giao thông… để rà soát và nắm bắt tổng nhu cầu, số lượng cát cần mua của các doanh nghiệp/nhà thầu thi công; Yêu cầu các doanh nghiệp/nhà thầu thi công chủ động, khẩn trương liên hệ với các doanh nghiệp Campuchia để đàm phán, giao kết các hợp đồng mua bán cát theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật Campuchia.